Trả lời: Đất xây nhà thờ họ có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Trả lời: Đất xây nhà thờ họ có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi trên đất có nhà thờ họ. Quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành.


Tóm tắt câu hỏi:

Tôi có thửa đất, trong đó có nhà thờ họ ở giữa thửa đất đó, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện như thế nào?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

1. Cấp sổ đỏ khi có nhà thờ họ ở giữa?

Vì bạn không trình bày rõ là phần đất để xây dựng nhà thờ họ là đất của riêng bạn hay đất chung của dòng họ nên phải xác định rõ trường hợp của bạn như sau:

– Nếu mảnh đất đó là đất của riêng của bạn và bạn tự xây dựng nhà thờ họ để thờ cúng

Trong trường hợp này, bạn cần đảm bảo điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyển sử dụng đất:

+ Nếu có một trong các giấy tờ theo khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 thì bạn hoàn toàn đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ quyền sử dụng đất;

+ Trường hợp bạn không có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 mà được ủy ban nhân dân xã xác nhận đất được sử dụng ổn định lâu dài từ trước ngày 1/7/2004 và đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của địa phương thì mới được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 101 Luật đất đai 2013.

Như vậy, bạn cần xác định bạn đủ điều kiện  được cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất thì mảnh đất đó sẽ được cấp sổ đỏ mang tên bạn. và mục đích sử dụng mảnh đất đó như mục đích để ở, mục đích thờ cúng,… sẽ được thể hiện trong sổ đỏ theo điểm đ khoản 2 Điều 16 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT và bạn là chủ sử dụng hợp pháp của mảnh đất đó:

đ) Trường hợp thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất đồng thời vào nhiều mục đích khác nhau mà không phân biệt ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì thể hiện tất cả các mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích mà trong đó có mục đích chính, mục đích phụ thì phải ghi chú thêm chữ “(là chính)” hoặc chữ “(là phụ)” sau từng mục đích. Ví dụ: “Đất trồng lúa (là chính); đất nuôi trồng thủy sản (là phụ)”.

– Nếu mảnh đất xây nhà thờ họ đó là đất của chung dòng họ dùng để thờ cúng thì đất đó là đất của cộng đồng dân cư

Trong trường hợp này mảnh đất của nhà thờ họ được cấp riêng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà thờ họ, nếu đáp ứng điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất nhà thờ họ theo khoản 5 Điều 100 Luật đất đai, mọi người của dòng họ cùng có quyền sử dụng chung đối với nhà thờ họ đó:

5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, nếu là đất của dòng họ thì sẽ ghi tên đầy đủ những người có chung quyền sử dụng đối với mảnh đất đó trên sổ đỏ hoặc dòng họ bạn sẽ cử một đại diện của dòng họ bằng văn bản ủy quyền để trao sổ đỏ cho người người đại diện đó.

Còn với diện tích đất còn lại khi bạn có nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được cấp sổ đỏ với diện tích thực tế nếu bạn đủ điều kiện được cấp sổ theo Điều 100, Điều 101 Luật đất đai và được công nhận quyền sử dụng đất của riêng bạn theo thủ tục chung. Diện tích thửa đất, người sử dụng đất sẽ được thể hiện cụ thể trên bản đồ thửa đất trong sổ đỏ theo Thông tư 23/2014/TT-BTNMT.

2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính thì bạn cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:

+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK).

+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.

+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai (đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).

+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

+ Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

+ Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB).

+ Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).

– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng Tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện.

Ban cần chuẩn bị những hồ sơ như trên để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất .